Khí Đạo Nhập Môn – Bài 9: Thanh Khí Công – Các loại bệnh chứng

I – Thanh Khí Công (Chữa bệnh bằng khí công)

1. Khái niệm cơ bản:

  • Bệnh: Khí công và đông y cho rằng mọi bệnh tật và hạn họa đều xuất phát từ Khí – “Bách bệnh giai sinh vu khí”
    • Gồm đau ốm, suy nhược, rối loạn chức năng cơ thể.
    • Khí công cho rằng bệnh liên quan đến khí, kinh mạch, thông tin năng lượng và tâm linh, ngoài yếu tố sinh học – Bệnh tật là hạn họa của phần thực và hạn họa là bệnh tật của phần thanh.
  • Thanh khí:
    • Loại bỏ hư khí(khí không phù hợp), dư khí (khí quá mức), bệnh khí (khí gây ra bệnh nói chung) ở vùng bệnh bằng cách dẫn khí từ Đan Điền, giúp cơ thể xả bỏ nguồn gốc gây ra bệnh.

2. Nguyên tắc luyện Thanh khí công:

  • Chọn vùng bệnh rõ nhất để luyện.
  • Thực hiện lần lượt từ vùng bệnh nặng đến nhẹ.
  • Mục tiêu là khiến vùng bệnh nóng, căng, tê trước khi xả khí.

II – Các loại bệnh trong cơ thể và cách xử lý theo Khí công

1. Bệnh ngoại cảm

  • Nguyên nhân:
    • Bệnh xuất phát từ các yếu tố bên ngoài (lục dâm tà khí):
      • Gió độc (phong), khí lạnh (hàn), khí ẩm (thấp), oi bức (thử), khô hanh (táo), nóng nực (hỏa).
    • Cơ thể yếu, nội lực kém hoặc hào quang bảo vệ suy yếu khiến các tà khí dễ xâm nhập.
    • Tà khí xâm nhập từng bước:
      • Vào da: Gây “biến”.
      • Vào kinh lạc: Gây “loạn”.
      • Vào tạng phủ: Gây “bệnh”.
      • Vào cốt tủy: Gây “tật”.
      • Đến tam bảo (ba phần tinh – khí – thần): Dẫn đến nguy hiểm tính mạng.
  • Phương pháp xử lý:
    • Thu ngoại khí: Hấp thu khí từ bên ngoài vào Đan Điền, chuyển hóa thành chân khí.
    • Dẫn khí từ Đan Điền:
      • Lên vùng tạng phủ để thanh xả khí bệnh.
      • Kích thích vùng bệnh, dẫn khí ra tay, chân hoặc đỉnh đầu để xả hư khí.
    • Thông khí huyết: Loại bỏ bế tắc ở vùng bệnh.

2. Bệnh nội thương

Thất tình ảnh hưởng nghiêm trọng đến khí huyết và các tạng phủ. Khi các trạng thái cảm xúc thái quá kéo dài, chúng không chỉ gây mất cân bằng khí mà còn làm suy yếu cơ quan nội tạng, dẫn đến các bệnh lý phức tạp cả về tâm lý lẫn thể chất.

  • Nguyên nhân:
    • Gây ra bởi rối loạn tâm lý, do các trạng thái cảm xúc thái quá (thất tình): Hỉ, nộ, ai, ố, ái, lạc, dục.
      • Ví dụ:
        • Vui sướng quá: Làm tổn hại Tâm.
        • Giận dữ quá: Gây tổn thương Can.
        • Lo lắng quá: Làm tổn hại Tỳ.
        • Sợ hãi quá: Ảnh hưởng Thận.
    • Nội thương xuất phát từ thần kinh trung ương (hệ thần kinh thực vật), gây ra rối loạn khí huyết, suy giảm chức năng cơ thể.
  • Phương pháp xử lý:
    • Điều hòa tâm lý:
      • Tránh cảm xúc thái quá.
      • Rèn luyện tâm lý hòa hoãn, xả bỏ, thanh tĩnh.
    • Thu ngoại khí: Chuyển hóa thành chân khí, dẫn đến tạng phủ để loại bỏ khí bệnh.
    • Luyện nội chu thiên: Cân bằng khí huyết và khôi phục trạng thái tạng phủ.
    • Hiệu chỉnh luân xa: Hồi phục phần thanh linh bị tổn thương.

3. Bệnh suy nhược

  • Nguyên nhân:
    • Đan Điền thiếu chân khí, tạng phủ hoạt động kém.
    • Hệ tiêu hóa và chuyển hóa suy giảm, dẫn đến suy nhược cơ thể.
  • Phương pháp xử lý:
    • Bổ sung khí: Thu ngoại khí vào Đan Điền, chuyển thành chân khí để kích thích tạng phủ.
    • Cân bằng nội tạng: Dùng bài luyện Nội chu thiên hoặc Tiểu chu thiên.

4. Bệnh do nhiễm khuẩn

  • Nguyên nhân:
    • Gây ra bởi các vi khuẩn hoặc virus (như cúm, các bệnh dịch chưa rõ nguyên nhân).
  • Phương pháp xử lý:
    • Nâng cao sức khỏe: Tăng nội lực và hệ miễn dịch.
    • Kích thích hệ miễn dịch: Thu khí vào Đan Điền, dẫn khí lên Tâm bào (màng bao tim) để phát sinh năng lượng, kích thích hệ miễn dịch hoạt động mạnh hơn.

5. Bệnh rối loạn

Đặc điểm:

Là các bệnh trạng không ổn định, khó lường trước.

Phương pháp xử lý:

Hiệu chỉnh luân xa để tái cân bằng hệ thống năng lượng trong cơ thể.

Để lại một bình luận