Các khái niệm cơ bản
Người xưa quan sát được khí chu lưu trong tạng phủ và kinh mạch thay đổi theo thời gian trong ngày, gọi đó là Chu Thiên. Trong cơ thể con người có nhiều chu trình khí chu lưu trong một ngày, chu trình này có tính quy luật và ổn định theo nhịp thời gian, trong thời gian cụ thể khí sẽ tập trung chỗ này, sau đó chuyển sang chỗ kia. Sau đây là một số chu trình trong cơ thể:
- Nội chu thiên
Nội chu thiên là phương pháp vận khí theo vòng khí vận hành chu lưu trong ngày của ngũ tạng.
- Tiểu chu thiên
Tiểu chu thiên là phương pháp vận khí theo vòng khí vận hành chu lưu trong ngày của tạng và phủ.
- Đại chu thiên
Đại chu thiên là phương pháp vận khí theo vòng khí vận hành chu lưu trong ngày của tạng , phủ, kinh mạch và huyệt.
- Mục đích bài luyện
- Nội chu thiên pháp vận khí theo trình tự Lục khí đồ dẫn giúp cho ngũ tạng cân bằng và ổn định, thanh lọc ngũ tạng, tăng cường các quan hệ vốn có giữa các tạng, đưa các chu trình sinh học của tạng, phủ và kinh mạch hoạt động theo đúng quy luật vốn có của nó, không bị gián đoạn và rối loạn. Nhờ thế mà sức khỏe sẽ ổn định và nâng cao.
- Nội chu thiên pháp giúp cơ thể thích nghi hòa đồng với môi trường xung quanh và thuận theo quy luật thiên nhiên vũ trụ.
- Nội chu thiên pháp giúp bổ sung và hoạt hóa ngũ khí, hóa giải bệnh tật.
- Đặc tính ngũ tạng
Ngũ tạng là căn bản của sức khỏe con người, tạng có quan hệ biểu lý với phủ, quan hệ gốc ngọn với hệ và khiếu. Bảng sau liệt kê các tên gọi, đặc tính, hệ, khiếu và đường xả tương ứng.
3.1 Tạng Tâm

3.2 Tâm bào
Tâm bào là màng mỡ bọc xung quanh tim. Tâm bào là nơi sinh nhiệt, sự sinh nhiệt này tăng cường khả năng đề kháng và miễn dịch của cơ thể.
3.3 Tạng Can

3.4 Tạng Tỳ

3.5 Tạng Phế

3.6 Tạng Thận

TT | Ngũ hành | Tạng | Tên thường gọi của tạng. | Tính Khí | Sắc khí | Hệ chủ | Khai Khiếu | Đường xả |
1 | Kim | Phế | Phổi | Táo khô | Trắng bạc | Hô hấp, da | Lông, da | hai tay |
2 | Thổ | Tỳ | Lá lách | Thấp ẩm | Vàng chanh | Tiêu hóa, cơ bắp | Mũi | Chân trái |
3 | Hỏa | Tâm | Tim | Nóng nhiệt | Đỏ tươi | Huyết | Lưỡi | Tay trái |
4 | Thủy | Thận | Thận | Hàn lạnh | Đen xám | Cốt tủy, xương khớp | Tai | hai chân |
5 | Tâm bào | Màng bao tim. | Thử nóng bức | Đỏ tím | Thân nhiệt | Răng miệng | Tay phải | |
6 | Mộc | Can | Gan | Phong động | Xanh lục | Gân | Mắt | Chân phải |
- Lục khí đồ
Trong một ngày luôn có 6 tiết khí vận hành thành đổi theo thời gian: táo (khô ráo)->thấp ( ẩm ướt)->hỏa(nóng)->hàn (khí lạnh)-> thử (khí nóng bức)->phong (gió).
Sáu tiết khí này vốn vận hành theo một trình tự không đổi, nên được đưa vào đồ hình 6 yếu tố vận hành tuần tự gọi là lục khí đồ.

Các nhà khí công quan sát sự thay đổi của khí của môi trường và ngũ tạng trong ngày thấy như sau:
- Từ 3 đến 7 giờ sáng, thời gian này:
+ Táo khí trong môi trường vượng;
+ Khí tập trung nhiều ở Phế.
- Từ 7 đến 11 giờ sáng:
+ Ẩm khí trong môi trường vượng;
+ Khí tập trung nhiều ở Tỳ;
- Từ 11 giờ đến 15 giờ:
+ Hỏa khí trong môi trường vượng;
+ Khí tập trung nhiều ở Tâm.
- Từ 15 giờ đến 19 giờ:
+ Hàn khí trong môi trường vượng;
+ Khí tập trung nhiều ở Thận.
- Từ 19 giờ đến 23 giờ:
+ Thử khí trong môi trường vượng;
+ Khí tập trung nhiều ở Tâm bào.
- Từ 23 giờ đến 3 giờ sáng hôm sau:
+ Phong khí trong môi trường vượng;
+ Khí tập trung ở Can.
Qua đó thấy có sự tương liên, tương ứng giữa vận hành chu lưu khí trong ngũ tạng với 6 tiết khí bên ngoài, khi môi trường bên ngoài chuyển sang tiết khí nào thì tạng đó vượng khí, có thể nói chính môi trường quyết định thứ tự chu lưu khí trong ngũ tạng. Đây là mối liên hệ ảnh hưởng qua lại giữa con người và môi trường sống, nói rộng ra là với thiên nhiên và vũ trụ. Qua đó cho thấy con người cần sống gần thiên nhiên để cho các quá trình khí huyết và sinh học khác trở về quy luật của nó, sức khỏe tự nhiên tốt lên. Cuộc sống hiện nay đang theo xu hướng tạo ra các điều kiện nhân tạo như máy điều hòa, sống trong các chung cư cao tầng, siêu thị hiện đại, cũng sẽ làm thay đổi và rối loạn các quy luật vận hành khí trong cơ thể.
Từ lục khí đồ ra suy ra sơ đồ vận khí ngũ tạng theo Lục khí đồ như sau:

Người xưa quan niệm nhân sự bắt đầu từ gà gáy, nên một ngày được khởi đầu từ 3 giờ sáng. Do đó chọn Phế là tạng bắt đầu trong chu trình vận khí.
Như vậy vòng vận khí ngũ tạng theo Lục khí đồ như sau:
Phế → Tỳ → Tâm → Thận → Tâm bào → Can.
- Quy trình bài luyện Nội chu thiên
- Khởi động
Tập trung tư tưởng, thư giãn, điều hòa hô hấp, đưa cơ thể vào trạng thái nhập khí.
- Kích thích và thông xả ngũ tạng
- Kích thích Phế khí
+ Sinh khí công (xem bài Đan Điền công) để thu ngoại khí chuyển thành chân khí tại Đan Điền.
+ Thông 2 đại mạch Nhâm – Đốc.
+ Dẫn chân khí phát sinh ở Đan Điền lên tạng Phế, có thể kết hợp với hơi thở ra để tăng khả năng dẫn khí từ Đan Điền lên Phế.
+ Kích thích tạng Phế
Mật lệnh: Phế khí phát sinh.
Quán tưởng: Hình dung rõ 2 lá phổi, màu trắng sáng, tính khô ở vùng Phế. Kết hợp nén hơi để tăng hiệu quả.
+ Dẫn khí ra vị trí xả
Quán khí theo Thủ Thái Âm Phế Kinh ra ngón tay cái, hoặc theo đường chính giữa mặt trong cánh tay (Tâm bào kinh) ra huyệt lao cung ở lòng bàn tay.
+ Xả Phế khí
Mật lệnh: Xả Phế khí.
Quán tưởng: Tập trung vị trí xả. Kết hợp ngưng thở để năng hiệu quả.
- Kích thích Tỳ khí
+ Sinh khí công (xem bài Đan Điền công) để thu ngoại khí chuyển thành chân khí tại Đan Điền.
+ Dẫn chân khí phát sinh ở Đan Điền lên tạng Tỳ, có thể kết hợp với hơi thở ra để tăng khả năng dẫn khí từ Đan Điền lên Tỳ.
+ Kích thích tạng Tỳ
Mật lệnh: Tỳ khí phát sinh.
Quán tưởng: Hình dung rõ tạng Tỳ, màu vàng sáng, tính ẩm ở vùng Tỳ. Kết hợp nén hơi để tăng hiệu quả.
+ Dẫn khí ra vị trí xả
Quán khí theo Túc Thái Âm Tỳ Kinh ra ngón chân cái chân trái, hoặc theo đường mặt trong cẳng chân ra huyệt Dũng Tuyền ở lòng bàn chân trái.
+ Xả Tỳ khí
Mật lệnh: Xả Tỳ khí.
Quán tưởng: Tập trung vị trí xả. Kết hợp ngưng thở để năng hiệu quả.
- Kích thích Tâm khí
+ Sinh khí công (xem bài Đan Điền công) để thu ngoại khí chuyển thành chân khí tại Đan Điền.
+ Dẫn chân khí phát sinh ở Đan Điền lên tạng Tâm, có thể kết hợp với hơi thở ra để tăng khả năng dẫn khí từ Đan Điền lên Tâm.
+ Kích thích tạng Tâm
Mật lệnh: Tâm khí phát sinh.
Quán tưởng: Hình dung rõ tạng Tâm, màu đỏ tươi sáng, tính nóng ở vùng Tâm. Kết hợp nén hơi để tăng hiệu quả.
+ Dẫn khí ra vị trí xả
Quán khí theo Thủ Thiếu Âm Tâm Kinh ra ngón út tay trái, hoặc theo đường chính giữa mặt trong cánh tay ra huyệt Lao cung ở lòng bàn tay trái.
+ Xả Tâm khí
Mật lệnh: Xả Tâm khí.
Quán tưởng: Tập trung vị trí xả. Kết hợp ngưng thở để năng hiệu quả.
- Kích thích Thận khí
+ Sinh khí công (xem bài Đan Điền công) để thu ngoại khí chuyển thành chân khí tại Đan Điền.
+ Dẫn chân khí phát sinh ở Đan Điền lên tạng Thận, có thể kết hợp với hơi thở ra để tăng khả năng dẫn khí từ Đan Điền lên Thận.
+ Kích thích tạng Thận
Mật lệnh: Thận khí phát sinh.
Quán tưởng: Hình dung rõ 2 quả Thận, đen, sáng, tính mát ở vùng Thận. Kết hợp nén hơi để tăng hiệu quả.
+ Dẫn khí ra vị trí xả
Quán khí theo Túc Thiếu Âm Thận Kinh ra chân trái, hoặc theo đường mặt trong cẳng chân ra huyệt Dũng Tuyền ở lòng bàn chân trái.
+ Xả Thận khí
Mật lệnh: Xả Thận khí.
Quán tưởng: Tập trung vị trí xả. Kết hợp ngưng thở để năng hiệu quả.
- Kích thích Tâm bào khí
+ Sinh khí công (xem bài Đan Điền công) để thu ngoại khí chuyển thành chân khí tại Đan Điền.
+ Dẫn chân khí phát sinh ở Đan Điền lên Tâm bào, có thể kết hợp với hơi thở ra để tăng khả năng dẫn khí từ Đan Điền lên Tâm bào.
+ Kích thích Tâm bào
Mật lệnh: Tâm bào khí phát sinh.
Quán tưởng: Hình dung rõ Tâm bào, khí màu đỏ tím, sáng, tính nóng bức ở vùng Tâm bào. Kết hợp nén hơi để tăng hiệu quả.
+ Dẫn khí ra vị trí xả
Quán khí theo đường chính giữa mặt trong cánh tay ra huyệt Lao cung ở lòng bàn tay phải.
+ Xả Tâm bào khí
Mật lệnh: Xả Tâm bào khí.
Quán tưởng: Tập trung vị trí xả. Kết hợp ngưng thở để năng hiệu quả.
- Kích thích Can khí
+ Sinh khí công (xem bài Đan Điền công) để thu ngoại khí chuyển thành chân khí tại Đan Điền.
+ Dẫn chân khí phát sinh ở Đan Điền lên tạng Can, có thể kết hợp với hơi thở ra để tăng khả năng dẫn khí từ Đan Điền lên Can.
+ Kích thích tạng Can
Mật lệnh: Can khí phát sinh.
Quán tưởng: Hình dung rõ tạng Can, màu xanh, sáng, tính mát, tê ở vùng Can. Kết hợp nén hơi để tăng hiệu quả.
+ Dẫn khí ra vị trí xả
Quán khí theo Túc Quyết Âm Can Kinh ra ngón chân cái chân phải, hoặc theo đường mặt trong cẳng chân ra huyệt Dũng Tuyền ở lòng bàn chân phải.
+ Xả Can khí
Mật lệnh: Xả Can khí.
Quán tưởng: Tập trung vị trí xả. Kết hợp ngưng thở để năng hiệu quả.
- Liên Nội chu thiên theo Lục khí đồ
- Luyện Nội chu thiên theo tự nhiên
Đan Điền→Phế → Tỳ → Tâm → Thận → Tâm bào → Can→Đan Điền.
+ Sinh khí công (xem bài Đan Điền công) để thu ngoại khí chuyển thành chân khí tại Đan Điền.
+ Dẫn chân khí phát sinh ở Đan Điền lên tạng Phế.
+ Kích thích Phế
Mật lệnh: Phế khí phát sinh.
Quán tưởng: Phế khí màu trắng sáng, tính khô ở vùng Phế. Kết hợp nén hơi để tăng hiệu quả.
+ Quán tưởng dồn Phế khí xuống Tỳ.
+ Kích thích Tỳ
Mật lệnh: Tỳ khí phát sinh.
Quán tưởng: Tỳ khí màu vàng sáng, tính ẩm ở vùng Tỳ. Kết hợp nén hơi để tăng hiệu quả.
+ Quán tưởng dồn Tỳ khí lên Tâm.
+ Kích thích Tâm
Mật lệnh: Tâm khí phát sinh.
Quán tưởng: Tâm khí màu đỏ tươi sáng, tính nóng ở vùng Tâm. Kết hợp nén hơi để tăng hiệu quả.
+ Quán tưởng dồn Tâm khí xuống Thận.
+ Kích thích Thận
Mật lệnh: Thận khí phát sinh.
Quán tưởng: Thận khí đen sáng, tính mát ở vùng Thận. Kết hợp nén hơi để tăng hiệu quả.
+ Quán tưởng dồn Thận khí lên Tâm bào.
+ Kích thích Tâm bào
Mật lệnh: Tâm bào khí phát sinh.
Quán tưởng: Tâm bào khí màu đỏ tím sáng, tính nóng bức ở vùng Tâm bào. Kết hợp nén hơi để tăng hiệu quả.
+ Quán tưởng dồn Tâm bào khí xuống Can.
+ Kích thích Can
Mật lệnh: Can khí phát sinh.
Quán tưởng: Can khí màu xanh, sáng, tính mát, tê ở vùng Can. Kết hợp nén hơi để tăng hiệu quả.
+ Quán tưởng dồn Can khí về Đan Điền.
- Luyện Nội chu thiên theo tạng ưu tiên
Chúng ta có thể bắt đầu vòng Lục khí đồ với tạng mà mình cần quan tâm nhất, đó có thể là tạng yếu nhất, tạng bị bệnh hoặc đang có chiến lược phát huy năng lực theo hướng nào đó.
Cách luyện và mật lệnh như trên, chỉ khác ở tạng bắt đầu.
- Luyện Nội chu thiên theo thời gian vượng của tạng
Ở mục 4 đã nêu thời gian vượng của từng tạng, khi chúng ta luyện giờ nào thì chọn tạng đang vượng ở giờ đó để bắt đầu.
- Luyện Nội chu thiên tự lựa chọn
Sau khi luyện quen, chúng ta có thể có chiến lược dưỡng sinh cho riêng mình căn cứ theo sở thích và mục đích của mình. Vì vậy có thể tự chọn tạng ưu tiên cho mình.
- Kết thúc bài luyện
Dồn ra khí từ Đan Điền ra mạch Đốc, theo các du huyệt lan tỏa ra toàn thân, thanh xả khí toàn bộ cơ thể.
- Quy trình bài luyện Nội chu thiên tổng hợp
Luyện Nội chu thiên tổng hợp vẫn theo vòng Lục khí đồ như trên cho các tạng, chỉ khác là đến mỗi tạng cần dẫn khí của bản tạng ra kích thích và thông xả các phủ, hệ và khiếu tương ứng của bản tạng.
