I – Nhập khí công
1. Mục tiêu của Nhập khí
Để đạt hiệu quả trong công việc và cuộc sống, con người cần tạo ra trạng thái phù hợp với từng loại hoạt động. Mâu thuẫn và rối loạn trong công việc xuất phát từ việc không thiết lập trạng thái phù hợp. Ví dụ, khi ăn cần có trạng thái để tiêu hóa, khi ngủ cần trạng thái thư giãn để ngủ. Ngược lại, nhiều người ăn mà để tâm trí vào việc khác, hoặc ngủ mà tâm trí vẫn bận rộn, dẫn đến ăn không ngon, ngủ không yên.
Trong Khí công, mục tiêu của Nhập khí công là đưa được cơ thể vào trạng thái luyện tập phù hợp, còn gọi là trạng thái Khí. Mục tiêu của bài luyện Nhập Khí công:
- Giúp cơ thể tiếp nhận ngoại Khí.
- Kích hoạt lớp hào quang để nó có khả năng tiếp nhận ngoại Khí.
- Cảm nhận Khí tốt hơn.
2. Các đặc tính trạng thái Nhập Khí của cơ thể
2.1. Tính hữu hạn của nội khí
- Con người và mọi sự vật đều mang tính hữu hạn, đặc biệt khi mắc bệnh hay đối mặt với nghịch cảnh. Sự hữu hạn này khiến con người bị ràng buộc và chịu áp lực. Để vượt qua, cần tiếp cận ngoại khí vô hạn bên ngoài. Nội Khí (Khí trong cơ thể) là hữu hạn và hao tổn theo tuổi tác, bệnh tật.
- Trong Khí công, việc sử dụng ngoại Khí (Khí bên ngoài) là trọng tâm. Người giỏi Khí công biết cách nhập và tận dụng ngoại Khí để bổ sung cho nội Khí, bao gồm cả việc hỗ trợ chữa bệnh mà không gây hao tổn nội Khí của mình.
2.2. Ảnh hưởng của lớp hào quang
Bao quanh cơ thể con người là lớp hào quang, như một bức tường ngăn cách nội khí và
ngoại khí (gọi là hào quang vì nó phát ra ánh sáng lạnh), có tác dụng ngăn tà khí từ bên ngoài vào cơ thể, bảo vệ cơ thể.
Tuy nhiên, lớp hào quang cũng cản trở việc tiếp nhận ngoại Khí. Lớp hào quang có hai trạng thái:
- Hào quang cứng: Ngăn ngoại Khí xâm nhập, ít bị ốm vặt nhưng dễ bị nội thương nặng, khó chữa.
- Hào quang mềm: Mẫn cảm với môi trường, dễ ốm vặt nhưng ít nguy cơ nội thương nghiêm trọng.
Chính vì khả năng ngăn cách ngoại khí của lớp hào quang như vậy nên trước khi tập luyện Khí công ta phải làm sao cho lớp hào quang này có khả năng tiếp nhận ngoại Khí. Phải thay đổi lớp hào quang, phải luyện để cho lớp hào quang có một chương trình, có một khả năng tiếp nhận ngoại Khí tốt nhưng đồng thời ngăn cản những cái xấu xâm nhập vào cơ thể. Chúng ta sẽ luyện lớp hào quang này để trở thành lớp bảo vệ cơ thể.
2.2. Khả năng làm chủ Khí qua Khí cảm
Ban đầu, làm chủ Khí dựa trên Khí cảm – cảm giác được Khí qua hệ thần kinh cảm giác dưới da. Điều này đòi hỏi kích hoạt và rèn luyện hệ thống phản xạ có điều kiện.
Trong Khí công, hệ thống phản xạ có điều kiện có lợi cần được xác lập để tối ưu hóa hoạt động thần kinh và cảm giác. Quá trình này đòi hỏi sự rèn luyện kiên trì, giúp cảm giác Khí trở nên nhạy bén, từ đó hỗ trợ việc làm chủ và vận dụng Khí hiệu quả.
Mọi phương pháp Tu luyện đều cần phải xác định được khả năng làm chủ: Từ làm chủ hơi thở, làm chủ khí (năng lượng), đến làm chủ suy nghĩ (thần kinh tinh thần). Nếu không làm chủ được thì phương pháp đó là vô nghĩa, còn có khi nguy hiểm.
——— NQT. Hoàng Vũ Thăng ——–
II – Tập luyện Nhập Khí Công
Nhập Khí công cần kết hợp nhuần nhuyễn ba kỹ thuật: hơi thở, quán khí, và mật lệnh.
- Hơi thở: Là yếu tố nền tảng giúp Khí vận hành. Hơi thở cần điều hòa, tự nhiên, sâu, đều và chậm để tạo trạng thái tĩnh, giúp cảm nhận và điều khiển Khí hiệu quả hơn.
- Quán Khí: Dùng ý nghĩ để hướng dẫn dòng Khí trong cơ thể. Trong bài tập, quán Khí nóng từ Bách hội lan tỏa khắp cơ thể xuống chân tay.
- Mật lệnh: Là những câu ngắn đọc thầm trong đầu, giúp tập trung tư tưởng và điều tiết hoạt động của Khí, ví dụ “điều hòa hô hấp”, “Bách hội nhập Khí”, “cơ thể nhập Khí”.
Bài luyện nhập Khí công:
- Bước khởi động: Quán khí công để cảm nhận Khí và sự nóng lên trong cơ thể.
- Bước 1 – Điều hòa hô hấp: Hơi thở sâu, đều, chậm. Quán Khí xuống Bách hội và cảm nhận động Khí.
- Bước 2 – Ngưng thở tức thời: Đột ngột ngừng thở, kích hoạt Khí và quán Khí từ Bách hội xuống cơ thể.
- Bước 3 – Điều hòa hô hấp trở lại: Quán Khí xuống chân tay, cảm nhận hơi nóng. Điều hòa hơi thở tự nhiên.
- Bước 4 – Ứng dụng chữa bệnh: Quán Khí từ Bách hội xuống vùng bệnh và chân tay để giảm đau và chữa bệnh.